Trong bối cảnh sản xuất hiện đại, nơi yêu cầu về tính linh hoạt, độ chính xác và tốc độ xử lý dữ liệu ngày càng trở nên khắt khe, các giải pháp đo lường di động đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì kiểm soát chất lượng ngay tại hiện trường. Đáp ứng xu thế đó, Mahr đã phát triển dòng thiết bị đo độ nhám di động MarSurf PS 10, MarSurf M 310 và MarSurf M 410
Mahr tiếp tục khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực đo lường chính xác với trạm đo mới MarSurf LD 140/LD 280, tích hợp khả năng đo đồng thời độ nhám và đường viền – tất cả chỉ trong một phép đo duy nhất. Đây là giải pháp lý tưởng dành cho các doanh nghiệp cần kiểm soát chất lượng cao nhưng vẫn tối ưu chi phí và thời gian sản xuất.
Trong các ngành sản xuất hiện đại như ô tô, hàng không, cơ khí chính xác, việc kiểm soát chất lượng các chi tiết quay (shaft) như trục cam, trục truyền động, bánh răng là yếu tố then chốt để đảm bảo độ bền và hiệu suất sản phẩm. Đặc biệt, với các chi tiết đòi hỏi độ chính xác cao, việc sử dụng các phương pháp đo truyền thống ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế.
Cùng với thước cặp và panme, đồng hồ so giúp chúng ta kiểm tra độ chính xác của phôi hoặc các chi tiết của thiết bị máy móc. Mitutoyo là một trong những thương hiệu nổi bật trên thị trường về cung cấp thiết bị đo. Hãy cùng tìm hiểu về những mẫu đồng hồ so nổi bật nhất của thương hiệu danh tiếng và lâu đời này thông qua bài viết sau.
Đây là thiết bị dùng để gắn vào đầu đo của thước đo cao (nếu cần rà độ phẳng theo chiều dọc) hoặc các thiết bị khác để hỗ trợ kiểm tra mặt phẳng. Ngoài ra còn dùng để so sánh các vị trí với nhau hoặc với các điểm chuẩn có độ nhạy cảm cao, dùng để kiểm tra độ sai lệch hình dạng, hình học và vị trí của chi tiết như: độ côn, độ song song, vuông góc, độ không đồng trục,…
Bằng phương pháp so sánh, thiết này có thể kiểm tra lại hàng loạt kích thước khi kiểm tra thực tế. Đo một cách chính xác và nhanh chóng nhất. Ứng dụng nhiều cho các ngành công nghiệp, cơ khí, xây dựng,…
Đồng hồ so là dụng cụ đo chuẩn xác tới tận 0.01, 0.001mm. Ngoài ra, còn có loại cho phép đo chuẩn xác hơn.
Các bộ phần cấu tạo nên thiết bị này bao gồm: mặt số, vỏ, tay cầm, thanh đo ống dẫn hướng thanh đo, kim chỉ số vòng quay, vít hãm, kim và một vài bộ phận khác.
Chúng ta có thể phân loại dựa vào nhiều yếu tố như hình thức bên ngoài, cấu tạo đồng hồ và phạm vi đo lường. Chủ yếu được phân làm hai loại chính như sau:
Loại tiêu chuẩn:
Đầu đo và trục đo không cố định một chỗ, có thể di chuyển lên hoặc xuống. Trong đó vạch đo có chia giao động từ 0,01mm – 0,002mm. Phạm vi đo có thể đo trong phạm vi từ 0 – 1mm hoặc 1 – 5mm hoặc 1 – 10mm
Loại chân gập (hay chân què) áp dụng nguyên lý cộng hưởng đòn bẩy để khuếch đại được sự di chuyển của đầu đo. Trong một không gian nhỏ hẹp mà không thể sử dụng được đồng hồ so loại tiêu chuẩn. Người ta có thể nghĩ ngay tới loại đồng hồ so này vì nó có đầu đo nhỏ gọn và tư thế đo có thể thay đổi linh hoạt. Người dừng có thể tự do để phù hợp với các góc đo khó khăn, phức tạp.
Khác với hai loại trên, đồng hồ so loại đo lớn là đồng hồ so có phạm vi đo lớn như đúng tên gọi của nó. Phạm vi đo từ 20mm – 100mm và độ chia vạch đo từ 0.01mm.
Các thông số kỹ thuật đều được xác định dưới dạng điện tử có thể áp dụng trên mọi địa hình to nhỏ. Không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như đồng hồ so cơ khí.
Khi hiểu được nguyên lý hoạt động, ta có thể học được cách sử dụng của đồng hồ so một cách dễ dàng. Dưới đây là cách sử dụng căn bản nhất:
Ngoài ra với loại đồng hồ so điện tử thì giá trị đo được hiện thị ở dạng số trực tiếp và việc đọc giá trị đo trở nên rất đơn giản.
(84) 896 555 247