Tin tức
Bài viết gần đây
Đồng hồ so MarCator 1086 hay 1087 BRI – Giải pháp đo lường nào tối ưu cho dây chuyền lắp ráp tự động?
Đồng hồ so MarCator 1086 hay 1087 BRI – Giải pháp đo lường nào tối ưu cho dây chuyền lắp ráp tự động? 24/07/2025

Trong các dây chuyền lắp ráp tự động, đặc biệt là trong ngành sản xuất linh kiện cơ khí chính xác, việc kiểm soát kích thước và sai lệch trong giới hạn cho phép là yếu tố sống còn. Một thiết bị không thể thiếu trong các công đoạn kiểm tra đó chính là đồng hồ so điện tử (digital indicators). Trong số các sản phẩm của thương hiệu Mahr (Đức), hai dòng đồng hồ so MarCator 1086 và MarCator 1087 BRI thường được các kỹ sư cân nhắc sử dụng. Vậy, đâu là lựa chọn tối ưu cho dây chuyền sản xuất hiện đại?

Thước do cao MICRO-HITE+M 900 – Chuẩn đo mới cho sản xuất hiện đại tại Việt Nam
Thước do cao MICRO-HITE+M 900 – Chuẩn đo mới cho sản xuất hiện đại tại Việt Nam 24/07/2025

Khi các nhà máy tại Việt Nam bước vào kỷ nguyên sản xuất thông minh (Smart Manufacturing), bài toán không chỉ nằm ở máy gia công tốc độ cao mà còn ở hệ thống đo kiểm chính xác – nơi chất lượng sản phẩm bắt đầu và kết thúc. Trong bối cảnh đó, thước đo cao MICRO-HITE+M 900 – dòng thiết bị đo chiều cao điện tử cao cấp của TESA Technology (Thụy Sĩ) – đang trở thành một phần không thể thiếu trong chiến lược kiểm soát chất lượng của các doanh nghiệp cơ khí tiên tiến.

Kiểm tra ren API (American Petroleum Institute) bằng vật liệu lấy dấu: Đảm bảo tiêu chuẩn dầu khí
Kiểm tra ren API (American Petroleum Institute) bằng vật liệu lấy dấu: Đảm bảo tiêu chuẩn dầu khí 15/07/2025

Ren API (American Petroleum Institute) đóng vai trò sống còn trong ngành công nghiệp dầu khí, đảm bảo tính toàn vẹn và an toàn của các kết nối trong điều kiện khắc nghiệt. Việc kiểm tra ren API một cách chính xác là vô cùng quan trọng, nhưng các phương pháp truyền thống đôi khi gặp nhiều thách thức.

ĐỘ NHÁM BỀ MẶT

23/12/2020 12999

Độ nhám bề mặt hay còn được gọi là độ bóng bề mặt. Sau khi gia công, hầu hết bề mặt chi tiết nhìn có vẻ sáng bóng nhưng thực chất lại công không bằng phẳng một cách lý tưởng mà vẫn có những mấp mô.

Bản chất nhám bề mặt

Độ nhám bề mặt hay còn được gọi là độ bóng bề mặt. Sau khi gia công, hầu hết bề mặt chi tiết nhìn có vẻ sáng bóng nhưng thực chất lại công không bằng phẳng một cách lý tưởng mà vẫn có những mấp mô.

Những hình học mấp mô trên bề mặt này là kết quả của quá trình biến dạng dẻo của lớp vật liệu trên bề mặt chi tiết gia công sau quá trình cắt gọt lớp kim loại và rất nhiều nguyên nhân khác.

Những mấp mô có tỉ số giữa bước mấp mô (p) và chiều cao mấp mô (h) ≤ 50: thuộc nhám bề mặt.
50 ≤ p/h ≤ 1000: thuộc sóng bề mặt.
p/h > 1000: sai lệch hình dạng

Tiêu chuẩn độ nhám bề mặt

Tiêu chuẩn độ nhám bề mặt

Thông số nhám bề mặt

Nguyên lý hoạt động của dụng cụ đo độ  nhám: Khi cho vật dịch chuyển với  1 tốc độ quy định, đầu  kim sẽ  dò trên bề  mặt  của sản  phẩm  cần  đo, lúc này đầu  kim sẽ  dịch chuyển theo chiều vuông góc với bề mặt (chiều nhấp nhô của bề mặt sản phẩm). Lúc này máy sẽ  in ra biểu đồ  tương  ứng với  độ  dịch chuyển của kim dò và tốc độ  dịch chuyển của bề mặt cần đo. Dựa vào biểu đồ này ta xác định được độ nhám bề mặt sản phẩm.

Độ nhám Ra

Độ nhám bình quân Ra  được  gọi là độ  nhám tiêu chuẩn, được  tính dựa vào biểu đồ do như hình vẽ sau.

Độ nhám Ra

Độ nhám Ra

Độ nhám bình quân Ra được tính bằng cách lấy phần dưới  đối xứng qua trục đối xứng, sau đó san bằng để có đường bình quân của hai phần diện tích. Khoảng cách từ đường đối xứng đến đường  bình quân tính bằng mm.

Độ nhám Rz

Độ nhám cực đại  Rz hay còn gọi là chiều cao trung bình profil Rz ( µm ) là trung bình tổng của các giá trị tuyệt đối của 5 đỉnh cao nhất và chiều sâu 5 điểm thấp nhất của profil trong khoảng chiều dài chuẩn L.

Độ nhám cực đại Rz

Độ nhám cực đại Rz

Ảnh hương của nhám bề mặt

Ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng làm việc của chi tiết máy.

Nhám lớn dẫn đến khó hình thành màng bôi trơn bề mặt trượt, khi có tải trọng thì đỉnh nhám tiếp xúc  sinh ra ma sát nửa ướt hoặc khô, hiệu suất làm việc, tăng nhiệt độ, lực tập chung lớn, ứng suất lớn vượt qua giới hạn cho phép phá hỏng mặt tiếp xúc, chi tiết sẽ nhanh bị mòn.

Độ nhám bề mặt cũng có thể căn cứ vào phương pháp gia công để đạt độ nhám.

  • Gia công bào thô đạt Ra: 12.5 – 25; cấp chính xác IT12 – IT14.
  • Gia công bào, phay tinh đạt Ra: 3.2 – 6.3; cấp chính xác IT11 – IT13
  • Mài tinh đạt Ra: 0.8 – 1.6; cấp chính xác IT6 – IT8.
  • Đánh bóng thường đạt Ra: 0.2 – 1.6; cấp chính xác IT6

Zalo

(84) 896 555 247