Trong kỷ nguyên công nghiệp 4.0, tốc độ và độ chính xác là hai yếu tố then chốt quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Khi đối mặt với việc số hóa các vật thể phức tạp và có kích thước lớn, các giải pháp truyền thống thường gặp phải giới hạn về hiệu suất và tính linh hoạt. Tuy nhiên, với sự xuất hiện máy quét 3D SCANTECH KSCAN-X như một lời giải hoàn hảo, kết hợp hiệu suất đỉnh cao và thiết kế đột phá để mang lại một giải pháp toàn diện.
Từ phát minh Laser Tracker năm 1983, API Metrology đã trải qua 40 năm đổi mới không ngừng, tiên phong trong công nghệ đo lường cơ khí chính xác. Hành trình của API là câu chuyện về sự cam kết mang lại tốc độ, độ tin cậy và chính xác vượt trội, từ các dòng sản phẩm hiệu chuẩn máy công cụ đến những thiết bị tiên tiến giúp định hình tương lai của ngành sản xuất.
Đo lường kích thước (Dimensional Measurement) là một khái niệm cốt lõi trong nhiều lĩnh vực, từ kỹ thuật, sản xuất đến khoa học. Nó không chỉ đơn thuần là việc đo chiều dài hay góc, mà còn bao gồm cả các thuộc tính hình học phức tạp như độ phẳng, độ thẳng, và độ tròn. Hiểu rõ và áp dụng thành thạo các phép đo này là yếu tố then chốt để đảm bảo sự chính xác, an toàn và hiệu quả của sản phẩm.
Độ nhám bề mặt hay còn được gọi là độ bóng bề mặt. Sau khi gia công, hầu hết bề mặt chi tiết nhìn có vẻ sáng bóng nhưng thực chất lại công không bằng phẳng một cách lý tưởng mà vẫn có những mấp mô.
Độ nhám bề mặt hay còn được gọi là độ bóng bề mặt. Sau khi gia công, hầu hết bề mặt chi tiết nhìn có vẻ sáng bóng nhưng thực chất lại công không bằng phẳng một cách lý tưởng mà vẫn có những mấp mô.
Những hình học mấp mô trên bề mặt này là kết quả của quá trình biến dạng dẻo của lớp vật liệu trên bề mặt chi tiết gia công sau quá trình cắt gọt lớp kim loại và rất nhiều nguyên nhân khác.
Những mấp mô có tỉ số giữa bước mấp mô (p) và chiều cao mấp mô (h) ≤ 50: thuộc nhám bề mặt.
50 ≤ p/h ≤ 1000: thuộc sóng bề mặt.
p/h > 1000: sai lệch hình dạng

Tiêu chuẩn độ nhám bề mặt
Nguyên lý hoạt động của dụng cụ đo độ nhám: Khi cho vật dịch chuyển với 1 tốc độ quy định, đầu kim sẽ dò trên bề mặt của sản phẩm cần đo, lúc này đầu kim sẽ dịch chuyển theo chiều vuông góc với bề mặt (chiều nhấp nhô của bề mặt sản phẩm). Lúc này máy sẽ in ra biểu đồ tương ứng với độ dịch chuyển của kim dò và tốc độ dịch chuyển của bề mặt cần đo. Dựa vào biểu đồ này ta xác định được độ nhám bề mặt sản phẩm.
Độ nhám bình quân Ra được gọi là độ nhám tiêu chuẩn, được tính dựa vào biểu đồ do như hình vẽ sau.

Độ nhám Ra
Độ nhám bình quân Ra được tính bằng cách lấy phần dưới đối xứng qua trục đối xứng, sau đó san bằng để có đường bình quân của hai phần diện tích. Khoảng cách từ đường đối xứng đến đường bình quân tính bằng mm.
Độ nhám cực đại Rz hay còn gọi là chiều cao trung bình profil Rz ( µm ) là trung bình tổng của các giá trị tuyệt đối của 5 đỉnh cao nhất và chiều sâu 5 điểm thấp nhất của profil trong khoảng chiều dài chuẩn L.

Độ nhám cực đại Rz
Ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng làm việc của chi tiết máy.
Nhám lớn dẫn đến khó hình thành màng bôi trơn bề mặt trượt, khi có tải trọng thì đỉnh nhám tiếp xúc sinh ra ma sát nửa ướt hoặc khô, hiệu suất làm việc, tăng nhiệt độ, lực tập chung lớn, ứng suất lớn vượt qua giới hạn cho phép phá hỏng mặt tiếp xúc, chi tiết sẽ nhanh bị mòn.
(84) 896 555 247