Tin tức
Bài viết gần đây
Kiểm tra ren API (American Petroleum Institute) bằng vật liệu lấy dấu: Đảm bảo tiêu chuẩn dầu khí
Kiểm tra ren API (American Petroleum Institute) bằng vật liệu lấy dấu: Đảm bảo tiêu chuẩn dầu khí 15/07/2025

Ren API (American Petroleum Institute) đóng vai trò sống còn trong ngành công nghiệp dầu khí, đảm bảo tính toàn vẹn và an toàn của các kết nối trong điều kiện khắc nghiệt. Việc kiểm tra ren API một cách chính xác là vô cùng quan trọng, nhưng các phương pháp truyền thống đôi khi gặp nhiều thách thức.

Giải pháp kiểm tra ren không phá hủy với công nghệ Plastiform: Đảm bảo chất lượng từng vòng ren
Giải pháp kiểm tra ren không phá hủy với công nghệ Plastiform: Đảm bảo chất lượng từng vòng ren 15/07/2025

Ren là một yếu tố thiết kế quan trọng trong vô số ứng dụng công nghiệp, từ ốc vít và bu lông đến ống dẫn và các bộ phận phức tạp khác. Việc đảm bảo chất lượng ren, bao gồm kích thước, hình dạng và độ hoàn thiện, là yếu tố then chốt để đảm bảo tính toàn vẹn và hiệu suất của các sản phẩm lắp ráp. Tuy nhiên, các phương pháp kiểm tra ren truyền thống đôi khi có thể gây hư hại hoặc khó khăn trong việc tiếp cận.

Kiểm tra không phá hủy (NDT - Non Destructive Test) là gì? Tại sao nó quan trọng trong đảm bảo chất lượng công nghiệp?
Kiểm tra không phá hủy (NDT - Non Destructive Test) là gì? Tại sao nó quan trọng trong đảm bảo chất lượng công nghiệp? 15/07/2025

Trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng công nghiệp, việc kiểm tra và đánh giá vật liệu, bộ phận và sản phẩm mà không gây hư hại là vô cùng quan trọng. Đây chính là vai trò của Kiểm tra không phá hủy (Non-Destructive Testing - NDT). NDT không chỉ giúp phát hiện các khuyết tật tiềm ẩn mà còn tiết kiệm chi phí và thời gian bằng cách bảo toàn tính toàn vẹn của sản phẩm.

Mô hình LEAN là gì? Lean Manufacturing là gì?

30/06/2021 14721

Mô hình LEAN là gì? Lean Manufacturing là gì? Làm thế nào để phát hiện được lãng phí trong LEAN? Và cách thức áp dụng mô hình LEAN (mô hình sản xuất tinh gọn) trong doanh nghiệp một cách hiệu quả?

1. Lịch sử hình thành mô hình LEAN

Các mục đích cơ bản của mô hình LEAN là việc nhận diện lãng phí được bắt nguồn từ Benjamin Franklin với cuốn sách "Poor Richard’s Almanack" (1739). Trong cuốn tài liệu trên, ông cho rằng việc giảm thiểu các lãng phí không cần thiết có thể giúp tang lợi nhuận và tăng doanh số bán hàng.

Sau đó, tiếp nối Benjamin Franklin, các nhà kinh tế học lớn cũng dần cho ra đời cuốn sách đề cập về quan điểm của ông, và những bước sơ khai của mô hình LEAN trong các thập kỉ tiếp theo. Mãi cho đến năm 1990, thuật ngữ Lean Manufacturing mới được chính thức có mặt trong cuốn “The Machine that Changed the World” và có các định nghĩa rõ ràng về LEAN.

Các cấp độ khác nhau bao gồm: Lean manufacturing (sản xuất tinh gọn), Lean enterprise (doanh nghiệp tinh gọn) và Lean thinking (tư duy tinh gọn).

2. Mô hình LEAN là gì?

Lean Manufacturing - Sản xuất tinh gọn là tổ hợp các phương pháp, hiện đang được áp dụng ngày càng rộng rãi trên khắp thế giới, nhằm loại bỏ lãng phí và những bất hợp lý trong quá trình sản xuất, để có chi phí thấp hơn và tính cạnh tranh cao hơn đối thủ của người sản xuất. Tăng khả năng đáp ứng một cách linh hoạt những yêu cầu luôn biến động và ngày một khắt khe của khách hàng.

Theo nguyên lý trên, mô hình LEAN tập trung vào nhận diện và loại bỏ những hoạt động không tạo thêm giá trị (Non Value-Added) cho khách hàng nhưng lại làm tăng chi phí trong chuỗi những hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ của 1 doanh nghiệp. Vào thập niên 1980, đã có một sự dịch chuyển cơ bản về cách thức tổ chức sản xuất tại nhiều nhà máy lớn ở Mỹ và Châu Âu. Cách thức sản xuất hàng loạt với số lượng lớn (mass production) cộng với các kỹ thuật quản lý sản xuất được ứng dụng kể từ các năm đầu thế kỷ 19 đã được đặt câu hỏi liệu đó có phải là mô hình sản xuất tối ưu chưa. Khi những công ty của Nhật Bản chứng minh được phương pháp “Vừa-Đúng-Lúc” (Just-In- Time/ JIT) là 1 biện pháp tốt hơn để hạn chế việc gây ra những phí phạm như sản xuất quá mức cần thiết hoặc sản xuất sớm hơn lúc cần thiết (Over-production). Và 1 hệ quả tất yếu sẽ là sự hoang phí do tồn kho quá mức cấp thiết (Inventory), cộng với việc gia tăng các lãng phí khác trong nhóm 7 lãng phí thường gặp (7 wastes) trong 1 tổ chức như: chờ đợi (Waiting); vận tải/ di chuyển không cấp thiết (Transportation); thao tác thừa (Motion); gia công thừa (Over-processing); khuyết tật/ sai lỗi của sản phẩm, dịch vụ (Defects).

Mô hình LEAN Manufacturing - Sản xuất tinh gọn

3. Đối tượng áp dụng

Do bản chất của mô hình LEAN là tập trung vào việc loại bỏ những lãng phí cùng với nỗ lực để tạo thêm trị giá cho khách hàng, nên phạm vi những đối tượng tổ chức có thể áp dụng LEAN đã vượt ra khỏi ranh giới các ngành công nghiệp sản xuất truyền thống để mở rộng ra các lĩnh vực cung cấp dịch vụ, chẳng hạn chăm sóc sức khỏe, bán lẻ, du lịch, ngân hàng, văn phòng, bệnh viện, những cơ quan hành chính,...

4. Lợi ích của mô hình LEAN

1. Cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhờ giảm thiểu phế phẩm và các lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng những nguồn lực đầu vào, trong đấy có cả việc tăng năng suất lao động/ hiệu suất làm việc của nhân viên thông qua giảm chờ đợi (giữa người-người; giữa người-máy móc), giảm di chuyển, giảm các thao tác thừa trong quy trình làm việc/ vận hành. Mỗi nhân viên/ người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ sẽ có nhận thức, tư duy rõ ràng về khái niệm giá trị và các hoạt động gia tăng giá trị cho khách hàng trong công việc của mình. Từ đó hăng hái đóng góp vào chuỗi giá trị của toàn công ty để cung cấp cho khách hàng theo nguyên tắc Chất lượng ngay từ nguồn (Quality at source!).

2. Rút ngắn thời gian, quy trình sản xuất/ cung cấp dịch vụ (cycle time) nhờ hợp lý hóa những quy trình tạo trị giá, cùng việc giảm thiểu các hoạt động không gia tăng trị giá, loại bỏ lãng phí do sự chờ đợi giữa các quy trình, rút ngắn thời gian chuẩn bị cho quá trình sản xuất (set-up time) và thời gian chuyển đổi việc sản xuất những sản phẩm khác nhau (change-over time).

Lợi ích khi thực hiện mô hình LEAN

3. Tránh lãng phí hữu hình và vô hình do tồn kho quá mức cần thiết, kể cả tồn kho bán thành phẩm dang dở giữa những công đoạn (WIP/ Work-In-Process) lẫn thành phẩm nhờ áp dụng nguyên lý JIT.

4. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị, mặt bằng thông qua các công cụ hữu ích như TPM (Total Productive Maintenance - Duy trì năng suất tổng thể), sắp xếp sản xuất theo mô hình tế bào (Cell Manufacturing).

5. Nâng cao khả năng đối ứng một cách linh hoạt, song song giảm thiểu sức ép lên những nguồn lực đầu vào (con người, thiết bị) trước các yêu cầu đa dạng của thị trường thông qua thực hiện cân bằng sản xuất (level loading) mỗi khi doanh nghiệp đã đạt được kết quả tốt về thời gian chuyển đổi sản xuất. Khả năng giao hàng đúng hạn theo đó cũng sẽ được đảm bảo. Khi thời gian sản xuất (lead time) và thời gian chu trình (cycle time) được cải thiện, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng về sản lượng sản phẩm cũng sẽ được cải thiện với nguồn lực cơ sở vật chất hiện có. 

Nguồn: Viện Năng Suất Việt Nam


Zalo

(84) 896 555 247